CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH SÓC TRĂNG
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Sở Giao
thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: đường bộ, đường;
thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai
thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: cầu đường bộ, cầu vượt, hè
phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều
khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho
người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giao
thông; vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng: chịu sự chỉ
đạo. quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Giao thông vận tải.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao
thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao
thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
b) Dự thảo
văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Giao thông vận tải.
c) Dự thảo
văn bản quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn
vị thuộc Sở Giao thông vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng
dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó Phòng quản lý đô thị hoặc
Phòng kinh tế và hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý.
d) Các dự án
đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo
quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Giao
thông vận tải theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp dịch vụ
công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận
tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về kết cấu
hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với
các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức
quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình
giao thông đường bộ, đường sắt đô thị, đường thủy nội địa địa phương đang khai
thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện
các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên
địa bàn theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
d) Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: phân loại đường thủy nội địa; công bố luồng,
tuyến đường thủy nội địa theo thẩm quyền; phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách
ngang sông theo quy định của pháp luật. Chấp thuận chủ trương xây dựng cảng, bến
thủy nội địa; công bố cảng thủy nội địa; cấp giấy phép hoạt động bên thủy nội
địa theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập
và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương, trong
phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến
đối với các dự án xây dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến
chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép
thi công trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác do địa
phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức
thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe,
nhà ga đường sắt đô thị, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến
đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương
tiện và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ,
thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục
đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành
giao thông vận tải:
a) Tổ chức
thực hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường; thủy nội địa; đăng ký cấp
biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tổ chức
thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối
với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định
thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện,
thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường
thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức
đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển
phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong
giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy
phép xe tập lái của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền cấp thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với
các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ Giao thông vận tải.
6. Về vận
tải:
a) Chủ trì
hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách
phát triển vận tải hành khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh:
b) Tổ chức
thực hiện việc quản lý vận tải đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh
theo quy định; cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn,
kiểm tra xây dựng và công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên
địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ
chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Quyết định
theo thẩm quyền việc chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách trên
tuyến cố định đường bộ và đường thủy nội địa theo quy định.
7. Về an toàn
giao thông:
a) Chủ trì
hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm,
cứu nạn đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp
xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao
thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm
hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan
thường trực của Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
d) Thẩm định
an toàn giao thông theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải;
đ) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về tổ chức giao thông trên mạng lưới giao
thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp
luật.
8. Tổ chức
thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức
phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
11. Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật
và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh
tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải
đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ công trình giao thông, bảo vệ hành lang
an toàn giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ
được giao; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Giao thông vận tải và theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và
lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý
và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn
giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện
nhiệm vụ pháp chế và kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 6 Nghị
định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 và Điều 4 Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ.
19. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo
Sở:
a) Sở Giao thông vận tải có Giám đốc sở và 03 Phó Giám đốc sở;
b) Giám đốc sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sở, giúp Giám đốc sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy nhiệm thay Giám đốc sở điều hành các hoạt động của sở. Phó Giám đốc sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở, gồm:
a) Văn phòng Sở: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở về công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và lao động; công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật; công tác cải cách hành chính, hành chính - quản trị; công tác pháp chế và an toàn giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
b) Thanh tra Sở: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở về công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật;
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Phòng Kế hoạch - Tài chính: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý công tác tài chính kế toán, tài sản; công tác kế hoạch, thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
- Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vận tải, phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa;
- Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
- Phòng Quản lý chất lượng công trình giao thông: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kỹ thuật, chất lượng công trình giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
3. Đơn vị sự
nghiệp công lập: Bến xe khách Sóc Trăng.
Điều
4. Biên chế
1. Biên chế
công chức và số lượng người làm việc của Sở Giao thông vận tải được giao trên
cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và năm
trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt;
2. Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Hàng năm, Sở Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch biên chế công
chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ được giao.
3. Việc tuyển
dụng, bố trí công chức, viên chức của Sở Giao thông vận tải phải căn cứ vào vị
trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp
của viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁM ĐỐC
Điều 5. Chế
độ làm việc
1. Sở Giao thông vận tải làm việc theo chế độ Thủ trưởng và theo
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân
chủ.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông
tin báo cáo và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Điều 6. Trách
nhiệm của Giám đốc
1. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giao thông vận tải và những công việc được Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết
kiệm, phòng, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây
thiệt hại trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Giao thông vận tải.
2. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm báo cáo với Bộ Giao thông vận tải,
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động của Sở;
xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng Sở, Ban
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và người đứng đầu các tổ chức chính
trị xã hội cấp tỉnh để giải quyết những vấn đề có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn của Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật
3. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp Trưởng và Phó của cấp
Trưởng tại các phòng ban, đơn vị trực thuộc theo quy định./.